Nâng cấp gói Pro để trải nghiệm website Vn
Doc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi.

Bạn đang xem: Giáo án ôn tập luận điểm lớp 8


Giáo án Văn 8 Ôn tập về luận điểm

Giáo án Văn 8: Ôn tập về luận điểm theo Công văn 5512 được Vn
Doc sưu tầm và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy. Giáo án điện tử bài ôn tập về luận điểm này nhằm cung cấp cho các thầy cô tài liệu tham khảo cho quá trình xây dựng bài dạy bộ môn, với nội dung chi tiết trình bày khoa học giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt được trọng tâm bài học.


1. Kiến thức:

- Khái niệm luận điểm.

- Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

2. Năng lực:

- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,…

- Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.

3. Phẩm chất:

- Yêu quê hương đất nước.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học.

- Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học.

2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: (3 phút)

1. Mục tiêu:

- HS hiểu luận điểm, cách lập luận, bố cục…), luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng


4. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv: ? Dựa vào kiến thức về văn nghị luận đã học ở lớp 7, hãy xác định câu văn luận điểm trong đoạn văn sau:

“Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…..Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vỡ các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.

(Hồ Chí Minh - “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs

- Dự kiến sản phẩm:

* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng

* Đánh giá kết quả:

- HS nhận xét, bổ sung đánh giá

- GV nhận xét đánh giá

Ở lớp 7 chúng ta đó được tìm hiểu về văn nghị luận (Luận điểm, cách lập luận, bố cục…), vậy luận điểm có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận, mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề nghị luận, mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Khái niệm luận điểm.

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được

Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Xác định những luận điểm trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”?

2. Một bạn cho rằng bài “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn gồm có hai luận điểm.

- LĐ1: Lí do cần phải dời đô.

- LĐ2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

? Xác định luận điểm như vậy có đúng không? Vì sao?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: làm việc cá nhân.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

1.- Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. (luận điểm cơ sở, luận điểm xuất phát).

- Những biểu hiện lòng yêu nước của nhân dân ta trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

- Những biểu hiện cụ thể trong lĩnh vực chiến đấu, sản xuất, học tập…trong hiện tại.

- Nhiệm vụ của Đảng là làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong công việc kháng chiến (luận điểm chính dùng để kết luận -> Là cái đích hướng tới của văn bản).

2. Các luận điểm trong bài “Chiếu dời đô”:

- Lđ1: Nêu sử sách làm tiền đề: Các triều đại trước đây đã từng nhiều lần dời đô và đạt được kết quả tốt đẹp.(luận điểm cơ sở, xuất phát)

- Lđ2: Soi sáng tiền đề vào thực tế: Hai triều đại Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, muôn vật không được thích nghi.

- Lđ3: Khẳng định: thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô - nhà vua sẽ rời đô đến đó. (luận điểm chính – kết luận).

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

Hoạt động 2: Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được

Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

Xem thêm: Ban chỉ đạo đề án 06 - họp ban chỉ đạo thực hiện đề án 06 tỉnh

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là gì? Nếu trong bài văn HCM chỉ nêu ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”, có thể làm sáng tỏ được vấn đề không?

2. Quan sát hệ thống luận điểm “Chiếu dời đô”. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có đạt được không? Tại sao?

3. Qua việc tìm hiểu em rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: làm việc cá nhân.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

1. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là :

- Vấn đề đặt ra là: tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.

Gv cho h/s quan sát lại hệ thống luận điểm của bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.

Nếu trong bài văn HCM chỉ nêu ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”, thì luận điểm đó không đủ để là rõ vấn đề một cách toàn diện tinh thần yêu nước của đồng bào ta.

(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày xưa như thế nào?)

2. Luận điểm trên cũng không đủ làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến Đại La. Bởi vì người nghe chưa hiểu tại sao phải dời đô một cách cụ thể và thuyết phục.

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

Hoạt động 3: Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được

Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ

- Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong bảng hệ thống?

2. Qua việc tìm hiểu trên em rút ra nhận xét gì về luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?

- Hs: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: làm việc cá nhân.

- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Dự kiến sản phẩm:

1. Bảng hệ thống 1: đạt yêu cầu. Vì rất chính xác, các luận điểm có sự liên kết với nhau, không bị trùng lặp.

- Sắp xếp theo trình tự hợp lí: Có luận điểm (a) là cơ sở, tiền đề cho các luận điểm khác.

- Luận điểm (b) kế thừa phát triển ý của luận điểm (a), trả lời câu hỏi vì sao phải thay đổi phương pháp học tập cũ.

- Luận điểm (c) là kết luận, cái đích của bài đó là ưu điểm và hiệu qủa của phương pháp học tập mới so với phương pháp cũ.

G: Như vậy, bảng hệ thống (1) chỉ đưa ra ba luận điểm nhưng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới làm sáng tỏ vấn đề, luận điểm trước làm cơ sở cho luận điểm sau, luận điểm sau kế thừa và phát triển luận điểm trước.

Bảng hệ thống 2:

- Luận điểm chưa chuẩn xác, chưa phù hợp với vấn đề cần giải quyết, trình bày lộn xộn vừa thiếu vừa thừa, các luận điểm chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau:

+ Có luận điểm không chính xác vì không thể chỉ đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ dược nâng cao (lđa); cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập nếu không có lí do chính đáng (lđb).

+ Có luận điểm chưa phù hợp với vấn đề: (lđc) vì chưa chăm học và nói chuyện riêng đều không phải là khuyết điểm về phương pháp học tập.

=> Vì chưa chính xác nên luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b). Bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm (c) không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó luận điểm (d) cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm (a), (b), (c) trước đó.

Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng mạch lạc (bởi mạch văn không thông suốt), các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo (ví dụ: ý ‘cần đổi mới phương pháp học tập’ sẽ phải nói đi nói lại suốt bài.

* Báo cáo kết quả: Hs trả lời

* Đánh giá kết quả:

- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

I. Khái niệm luận điểm.

- Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống. Có luận điểm chính (cái đích hướng tới của bài viết), có luận điểm phụ (luận điểm xuất phát).

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận:

*

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Khái niệm luận điểm.

- Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận

2. Kĩ năng

- Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm.

- Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận.

3.Thái độ

 Có ý thức vận dụng luận điểm trong quá trình tạo lập các bài văn nghị luận.

II.CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

1. Kĩ năng tự xác định giá trị

2. Kĩ năng hợp tác.

3. Kĩ năng lắng nghe tích cực

4. Kĩ năng giao tiếp.

 


*
4 trang
*
tranhiep1403
*
8492
*
1Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 101: Ôn tập về luận điểm - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Ngày soạn: 03/ 03/ 2011Ngày giảng: 09/03/ 2011Bài 24Tiết 101: Ôn tập về luận điểm
I. Mục tiêu cần đạt1. Kiến thức- Khái niệm luận điểm.- Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận2. Kĩ năng- Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm.- Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận.3.Thái độ Có ý thức vận dụng luận điểm trong quá trình tạo lập các bài văn nghị luận.II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài1. Kĩ năng tự xác định giá trị2. Kĩ năng hợp tác.3. Kĩ năng lắng nghe tích cực4. Kĩ năng giao tiếp.III. Chuẩn bị1. Giáo viên: bảng phụ2. Học sinh: đọc và trả lời các câu hỏi trong sgk.IV. Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phân tích ngôn ngữ, nêu vấn đề ( Động não, đặt câu hỏi) Thảo luận( chia nhóm, giao nhiệm vụ)V. các bước lên lớp1. ổn định tổ chức (1’)2. Kiểm tra đầu giờ ( không kiểm tra giành cho giờ ôn tập)3. Tiến trình tổ chức các hoạt động* Khởi động ( 1’) Trong bài văn nghị luận để giúp người nghe hiểu và nắm bắt tốt nội dung văn bản thì khi xây dựng văn bản người viết phải xây dựng hệ thống luận điểm phù hợp với nội dung nghị luận. Coi luận điểm là một bộ phận của bài văn nghị luận. Vậy luận điểm như thế nào và mối quan hệ của chúng bài học hôm nay chúng ta cùng ôn lại.Hoạt động của thầy và trò
T/g Nội dung
Hoạt động 1. Ôn tập
Mục tiêu:- Khái niệm luận điểm.- Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận
H. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 7 cho biết luận điểm là gì?- HS trả lời- GV chốt
H.Trong bài “ Tình thần yêu nước của nhân dân ta có những luận điểm nào? phân biệt luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở và luận điểm chính?
H.Trong bài chiếu dời đô gồm có hai luận điểm xác định như vậy có đúng không? vì sao?
Luận điểm+ Dời đô là việc trọng đại của vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo ý dân, mưu toan nghiệp lớn tính kế lâu dài. ( LĐ cơ bản)+ Các triều đinh- lê không dời đổi nên vận nước ngắn+ Thành Đại La xét về mọi mặt xứng đáng là kinh đô+ Vậy, vua sẽ dời ra đó ( LĐ chính kết luận)H. Vấn để đặt ra trong bài “ Tinh thần yêu nước” là gì?
H. Em rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết?
H. Lựa chọn một trong hai hệ thống luận điểm trong bài tập hệ thống luận điểm nào đạt được các yêu cầu trên?
H. Từ sự tìm hiểu trên chúng ta rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau trong bài văn nghị luận
Học sinh đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 2. Luyện tập* Mục tiêu- Nhận diện và phân tích luận điểm trong một số bài nghị luận đã học.- Nhận diện và phân tích luận điểm chính, phụ trong một số bài đã học
Học sinh đọc và xác định yêu cầu
Học sinh thực hiện nhận xét, GV chữa
Học sinh đọc và xác định yêu cầu
Học sinh thực hiện nhận xét, GV chữa26’15’I. khái niệm về luận điểm1. Luận điểm là gì? Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận2. Thực hành và phân tích luận điểm trong các bài đã học*Bài: Tình thần yêu nước của nhân dân ta+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. ( luận điểm cơ sở, xuất phát) + Sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.+ Những biểu hiện của truyền thống yêu nước trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc VN qua tấm gương các anh hùng dân tộc tiêu biểu nhất.+ Những biểu hiện phong phú trong nhiều lĩnh vực chiến đấu, sản xuất, học tậpcủa tinh thần yêu nước trong cuộc k/c chống Pháp.+ Khơi gợi và khích thích sức mạnh của tinh thần yêu nước để thực hành vào công việc k/c chống Pháp mạnh mẽ toàn diện là nhiệm vụ của đảng, của mỗi người dân VN ( Luận điểm chính dùng để kết luận)* Bài: Chiếu dời đô- Cả hai luận điểm trên chưa phảilà luận điểm vì nó chỉ là những bộ phận,những khía cạch khác nhau của vấn đề, nó chưa thể hiện rõ ý kiến, tư tưởng, luận điểm
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận- Luận điểm trong bài “ Tinh thần yêu nước” là:+ Truyền thống yêu nước của nhân dân VN trong quá trình dựng nước và giữ nước.+ Nếu chỉ đưa ra luận điểm: “ đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì chưa làm sáng tỏ vấn đề vì chỉ có luận điểm thì chưa chứng minh một cách toàn diện truyền thống yêu nước của nhân dân ta.=> Luận điểm phải phù hợp với yêu cầu cần giải quyết vấn đề. Luận điểm cần phải đủ để làm sáng tỏ vấn đề.III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài nghị luận1.Chọn hệ thống 1( 3 luận điểm)2. Luận điểm phải đạt yêu cầu+ Hệ thống mạch lạc không trùng hợp, không trèo bậc.+ Liên kết tương hỗ, thích hợp và chặt chẽ.IV.Ghi nhớ ( SGk T 75)V. Luyện tập
Bài tập 1 Lựa chọn luận điểm Nguyễn Trã
I là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ.Bài tập 2. Lựa chọn và sắp xếp luận điểm + Giáo dục giải phóng con người+Giáo dục góp phần điều chỉnh+Giáo dục góp phần đào tạo+ Bởi vậy, giáo dục là chìa khóa tương lai mở ra thế giới tương lai cho con người.4.Củng cố( 1’)GV hệ thống lại bài ( 3 nội dung)5. Hướng dẫn học tập( 1’)- Về nhà sưu tầm một số bài văn nghị luận để nhận biết và phân tích luận điểm- Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm( yêu cầu học sinh chuẩn bị bài theo nội dung câu hỏi sgk)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *